🌬️ De Thi Ngu Van Hoc Ki 2 Lop 10

CN5: Đường Bình Tiền 1, Đức Hòa Hạ, Long An. Liên hệ: 0708787636 - 0931451813 Email: giasumylinh@gmail.com Tài Liệu 247 xin gửi tới bạn đọc bài viết Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Nguyễn Thông, Vĩnh Long năm 2020-2021 để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết gồm có 2 phần đọc hiểu và làm văn. Thí sinh làm bài trong thời gian 90 phút. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết. Đề thi học kì 2 môn Ngữ văn lớp 10 trường THPT Nguyễn Thông, Vĩnh Long Đề thi học kì 2 Văn lớp 5 năm học 2021-2022 gồm các đề thi để học sinh ôn tập, rèn luyện kiến thức nhằm đạt kết quả tốt nhất cho kì thi cuối kì II. Mời các em tham khảo bài viết dưới đây. Đề 1. A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói. 1. Kiểm tra đọc thành tiếng (3 điểm) Giao trinh soan thao van ban 2. None 40 Pages 2021/2022. 40 pages. 2021/2022 None. Save. Tu vung ngu phap tieng anh lop 9 unit 4 learning a foreign language. None 8 Pages 2021/2022. 8 pages. 2021/2022 None. De thi ngu nghia hoc trường Đại học Sư phạm TPHCM. None 2 Pages 2022/2023. 2 pages. 2022/2023 None. luyên, hoc tap cùa hoc Sinh trong nùa dâu Hoc ki Il näm hoc 2021 - 2022. 2. Yêu câu de xây dçrng de thi, giao dê thi cho hQC Sinh và châm + Träc nghiêm 100% dôi vói các môn thi (Trù 2 môn Ngù van và Toán). + TV luân 100% doi vói các môn: Ngù van và Toán. 11. KÝ DC TUVÉN vÅ0 LOP 10 KHONG TRUONG TRUNG HOC THONG Ding Ngo.i ngu truång Ngo*i ngu thi '882022 a) Nguyen I 111. DANG KÝ DU TUVÉN vÅ0 LOP 10 21. thi thay ngü 23. veng chuyën thi IV. DANG KÝ vÅo Lóp 10 SONG BÅNG 2.4. V. DANG KÝ DU' TUVÉN vÅo LOP 10 P11Áp SONG NGC 21 20. "eng: 22. _Må trwirng 26. p ngw: trwirng _M. THvr: Read Luoc khao van hoc by Vu Xuan Hoan on Issuu and browse thousands of other publications on our platform. ng pMp dinh ctia ong' trong lai noi da u sach Thi van V 1ft Nam (Song Nhj, HanQi Đề thi giữa kì 1 Ngữ Văn 9 năm 2022 - 2023 là tài liệu cực kì hữu ích mà Công ty cổ phần Giáo Dục Việt Nam muốn giới thiệu đến quý thầy cô cùng các bạn lớp 9. आप मेरे गधे की कोशिश करना चाहते हैं! सह करने की कोशिश SỞ GIÁO DỤC VÀO ĐÀO TẠOSÓC TRĂNGĐề chính thứcKÌ THI TUYỂN SINH LỚP 10 PHỔ THÔNGNăm học 2018 - 2019Môn: Ngữ vănThời gian: 120 phút, không kể thơi gian phát đềĐỌC HIỂU (3,0 điểm): Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:HÓA ĐƠNPeter là con trai của một chủ cửa hàng bách hóa nhỏ đầu phố. Cậu thường đến CaE2. Thư viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phíTrang chủ Email hỗ trợ [email protected]om Hotline 024 2242 6188TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰTỔ NGỮ VĂNĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN 10NĂM HỌC 2016 – 2017Thời gian 90 phútPHẦN I ĐỌC- HIỂU 4 điểmĐọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏiNếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cảNhững chàng trai ra đảo đã quên mìnhMột sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trướcCòn truyền đời con cháu mãi đinh ninhNếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mátMáu xương kia dằng dặc suốt ngàn đờiHồn dân tộc ngàn năm không chịu khuấtDáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơiTrích Tổ quốc nhìn từ biển - Nguyễn Việt ChiếnCâu 1 Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ trên? 0,5 điểmCâu 2 Nhân vật trữ tình đã gửi gắm cảm xúc, tâm tư gì vào đoạn thơ? 0,5 điểmCâu 3 Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trongđoạn thơ? 1,0 điểmCâu 4 Viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 từ nêu suy nghĩ của anh chị về chủquyền biển đảo Việt Nam? 2,0 điểmPHẦN II LÀM VĂN 6 điểmAnh/chị hãy cảm nhận tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn thơ sauChiếc vành với bức tờ mây,Duyên này thì giữ vật này của em nên vợ nên chồng,Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng người còn chút của tin,Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày sau dù có bao giờ,Đốt lò hương ấy so tơ phím viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phíTrang chủ Email hỗ trợ [email protected] Hotline 024 2242 6188Trông ra ngọn cỏ lá cây,Thấy hiu hiu gió thì hay chị còn mang nặng lời thề,Nát thân bồ liễu đền nghì trúc đài cách mặt khuất lời,Rưới xin giọt nước cho người thác oan.Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ Văn 10, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam- Hết -TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰTỔ NGỮ VĂNĐÁP ÁNKIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN 10NĂM HỌC 2016 – 2017Thời gian 90 phút- Phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ Phong cách ngôn ngữ nghệthuật- Nhân vật trữ tình đã gửi gắm những suy ngẫm, tự hào về lịch sửdân tộc, nhìn từ góc độ công cuộc giữ gìn biển đảo, trách nhiệm củamỗi con người trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc hôm Biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ phép điệp cú phápNếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cả/ Nếu Tổ quốc nhìn từ bao mấtmát, ẩn dụ quên mình, máu xương, hồn dân tộc.- Hiệu quả nhấn mạnh cảm xúc tự hào, suy ngẫm lắng đọng về lịchsử đau thương mà hùng tráng của dân tộc trong công cuộc bảo vệbiển đảo thân viện Đề thi - Trắc nghiệm - Tài liệu học tập miễn phíTrang chủ Email hỗ trợ [email protected] Hotline 024 2242 6188- Học sinh viết đoạn văn ngắn trình bày theo suy nghĩ của mìnhtheo các cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những ý sau+ Khẳng định chủ quyền biển đảo Biển đảo Việt Nam trong đó cóhai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Điều này đã được chứngminh bằng lịch sử và các tài liệu khoa học.+ Tình hình biển đảo Việt Nam hiện nay đang có những diễn biếnphức tạp đe dọa trực tiếp đến chủ quyền lãnh thổ của dân tộc TrungQuốc đã có nhiều hành động xâm hại đến chủ quyền biển đảo củaViệt Nam Dựng dàn khoan HD – 981, xây dựng thành phố Tam Satrên quần đảo Hoàng Sa, bắt ngư dân Việt Nam và tấn công tàu củaViệt Nam trên chính vùng biển của Việt Nam, chính sách đườnglưỡi bò…+ Suy nghĩ về trách nhiệm của mỗi học sinh Thể hiện rõ niềm tựhào dân tộc, học tập, tu dưỡng, rèn luyện, luôn nêu cao ý thức tráchnhiệm, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc.+ Phê phán những biểu hiện tiêu cực, lơ là mất cảnh giác trước vấnđề chủ quyền dân tộc, thiếu trách nhiệm với Tổ quốc với nhữnghành động quá khích gây rối, nghe theo sự xúi giục của đối sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần đảmbảo những nội dung Đảm bảo cấu trúc bài nghị Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bàikết luận được vấn Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Tâm trạng đau đớn, xót xacủa Thúy Kiều khi rơi vào bi kịch tình yêu tan Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm thể hiện sự cảmnhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; Kết hợp chặt chẽgiữa lý lẽ và dẫn chứng.* Mở bài Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn16 Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn được VnDoc sưu tầm và chia sẻ. Hy vọng với bộ đề thi HK 2 Văn 10 này sẽ giúp các bạn học sinh nâng cao kỹ năng giải bài tập, biết cách phân bổ thời gian. Mời các bạn tham khảo, chuẩn bị kì thi sắp tớiĐể tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 10, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 10 sau Nhóm Tài liệu học tập lớp 10. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn Trường THPT Trần Nguyên Hãn, Hải Phòng năm học 2019 - 2020Tinh giản chương trình học kì 2 lớp 10 môn Toán năm 2019 - 2020Tinh giản chương trình học kì 2 lớp 10 môn Vật lý năm 2019 - 2020TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰTỔ NGỮ VĂNĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN 10NĂM HỌC 2016 – 2017Thời gian 90 phútPHẦN I ĐỌC- HIỂU 4 điểmĐọc đoạn thơ sau đây và trả lời câu hỏiNếu Tổ quốc neo mình đầu sóng cảNhững chàng trai ra đảo đã quên mìnhMột sắc chỉ về Hoàng Sa thuở trướcCòn truyền đời con cháu mãi đinh ninhNếu Tổ quốc nhìn từ bao mất mátMáu xương kia dằng dặc suốt ngàn đờiHồn dân tộc ngàn năm không chịu khuấtDáng con tàu vẫn hướng mãi ra khơiTrích Tổ quốc nhìn từ biển - Nguyễn Việt ChiếnCâu 1 Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn thơ trên? 0,5 điểmCâu 2 Nhân vật trữ tình đã gửi gắm cảm xúc, tâm tư gì vào đoạn thơ? 0,5 điểmCâu 3 Tìm và phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn thơ? 1,0 điểmCâu 4 Viết một đoạn văn ngắn khoảng 200 từ nêu suy nghĩ của anh chị về chủ quyền biển đảo Việt Nam? 2,0 điểmPHẦN II LÀM VĂN 6 điểmAnh/chị hãy cảm nhận tâm trạng của Thúy Kiều trong đoạn thơ sauChiếc vành với bức tờ mây,Duyên này thì giữ vật này của em nên vợ nên chồng,Xót người mệnh bạc ắt lòng chẳng người còn chút của tin,Phím đàn với mảnh hương nguyền ngày sau dù có bao giờ,Đốt lò hương ấy so tơ phím ra ngọn cỏ lá cây,Thấy hiu hiu gió thì hay chị còn mang nặng lời thề,Nát thân bồ liễu đền nghì trúc đài cách mặt khuất lời,Rưới xin giọt nước cho người thác oan.Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du, Ngữ Văn 10, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam16 Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn được VnDoc chia sẻ trên đây. Đây là đề cương hay giúp các bạn học sinh củng cố kiến thức Ngữ văn lớp 10, đồng thời là giúp các bạn chuẩn bị tốt kiến thức cho kì thi HK 2 sắp tới. Mời các bạn tham khảo tài liệu trênĐề cương ôn tập Hình 10 chương 4 năm học 2019 - 2020Đề kiểm tra 15 phút lớp 10 môn Vật lý năm học 2019 - 2020Đề kiểm tra 15 phút chương 3 Hình học lớp 10 năm học 2019 - 2020Đề kiểm tra 1 tiết lớp 10 môn Hóa học trường TH-THCS-THPT Nguyễn Bỉnh Khiêm năm học 2019 - 2020Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn Trường THPT Sông Công, Thái Nguyên năm học 2019 - 2020.........................................Ngoài 16 Đề thi học kì 2 lớp 10 môn Ngữ văn. Mời các bạn học sinh còn có thể tham khảo các đề thi học kì 1 lớp 10, đề thi học kì 2 lớp 10 các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Địa, Sinh mà chúng tôi đã sưu tầm và chọn lọc. Với tài liệu lớp 10 này giúp các bạn rèn luyện thêm kỹ năng giải đề và làm bài tốt hơn. Chúc các bạn ôn thi tốt SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG THPT BÌNH TÂN ĐỀ CHÍNH THỨC KIỂM TRA HỌC KỲ II Năm học 2017-2018 Môn NGỮ VĂN 10 Thời gian làm bài 90 phút không kể thời gian phát đề ĐỌC HIỂU điểm Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi “Khách có kẻ Giương buồm giong gió chơi vơi, Lướt bể chơi trăng mải miết. Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương, Chiều lần thăm chừ Vũ Huyệt. Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt, Nơi có người đi, đâu mà chẳng biết. Đầm Vân Mộng chứa vài trăm trong dạ cũng nhiều, Mà tráng chí bốn phương vẫn còn tha thiết. Bèn giữa dòng chừ buông chèo, Học Tử Trường chừ thú tiêu dao. Qua cửa Đại Than, ngược bến Đông Triều, Đến sông Bạch Đằng, thuyền bơi một chiều.” Trích Phú sông Bạch Đằng – Trương Hán Siêu Câu 1. Nhân vật trữ tình khách là người thế nào? Câu 2. Tráng chí chí lớn của nhân vật khách được gợi lên qua mấy loại địa danh? Đó là những loại địa danh nào? Câu 3. Xác định một biện pháp nghệ thuật trong đoạn trích. Chỉ rõ từ ngữ chứa biện pháp đó. LÀM VĂN điểm Câu 1 điểm Viết đoạn văn khoảng 200 chữ phát biểu ý kiến của mình về mục đích học tập do UNESCO đề xướng “Học để tự khẳng định mình”. Câu 2 điểm Phân tích đoạn thơ sau “Cậy em em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa. Giữa đường đứt gánh tương tư, Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em. Kể từ khi gặp chàng Kim, Khi ngày quạt ước khi đêm chén thề. Sự đâu sóng gió bất kì, Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai. Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ thay lời nước non. Chị dù thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.” Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du -HẾT- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG THPT BÌNH TÂN KIỂM TRA HỌC KỲ II Năm học 2017−2018 Môn NGỮ VĂN 10 Thời gian làm bài 90 phút HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỌC HIỂU điểm Câu 1. Nhân vật trữ tình khách là người có thú du ngoạn, có tráng chí chí lớn, tâm hồn khoáng đạt. điểm Câu 2. Tráng chí chí lớn của nhân vật khách được gợi lên qua hai loại địa danh + Thứ nhất là địa danh Trung Quốc mang tính ước lệ Nguyên, Tương,Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt điểm + Thứ hai là địa danh của nước Việt mang tính tả thực cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng điểm Câu 3. HS có thể chỉ một trong các phép tu từ sau – Liệt kê các địa danh Nguyên, Tương,Vũ Huyệt, Cửu Giang, Ngũ Hồ, Tam Ngô, Bách Việt; cửa Đại Than, bến Đông Triều, sông Bạch Đằng điểm – Đối đối ngẫu + Giương buồm giong gió chơi vơi – Lướt bể chơi trăng mải miết. + Sớm gõ thuyền chừ Nguyên, Tương – Chiều lần thăm chừ Vũ, Huyệt. + Qua cửa Đại Than – ngược bến Đông Triều điểm LÀM VĂN điểm Câu 1 điểm Yêu cầu về kĩ năng HS biết cách trình bày một đoạn văn nghị luận. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. Yêu cầu về kiến thức Học sinh cần làm rõ được những ý chính sau – Mở đoạn điểm Nêu vấn đề nghị luận Có lẽ nhiều người trong học sinh chúng ta đi học nhưng chưa nhận thức đầy đủ m ục đích của sự học. Học để làm gì? Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hiệp quốc UNESCO đã gởi thông điệp về vấn đề này đến tất cả mọi người “Học để tự khẳng định mình”. – Thân đoạn điểm Giải thích, chứng minh, bình luận Trước hết, ta cần hiểu “học”là gì? Học là hoạt động thu nhận kiến thức và hình thành kỹ năng của một người nào đó. Còn “Học để tự khẳng định mình” liên quan đến việc khẳng định cả tài năng và nhân cách. Mỗi con người đều phải tạo cho mình một vị trí, một chỗ đứng trong xã hội, khẳng định giá trị của bản thân trước cuộc sống. Nếu là công nhân phải là công nhân lành nghề. Nếu là giáo viên thì phấn đấu là giáo viên giỏi. Nếu là một nhà chính trị thì phải giúp cho đất nước được hòa bình, độc lập, kinh tế phát triển, phồn vinh, nhân dân được ấm no, hạnh phúc. Và dù chúng ta giỏi ở lĩnh vực nào thì hai chữ “đạo đức” vẫn không thể thiếu vắng trong mỗi con người. Việc học quan trọng là thế những hiện nay vẫn còn không ít bạn trẻ có cách học thụ động, học đối phó, học vì điểm số, vì thành tích hoặc là học do cha mẹ bắt, học để trốn nghĩa vụ quân sự… Cũng có những người đem kiến thức học được chỉ để tư lợi cho bản thân mà không nghĩ đến sức khỏe của cộng đồng, sẵn sàng làm phương hại đến người người khác. Đó là những kẻ tạo ra thuốc tăng trưởng cho động, thực vật; những đột nhập bất hợp pháp vào mạng máy tính để phá hoại hacker. Hay như công ti bột ngọt Ve-dan đã xả chất thải chưa qua xử lí vào sông Thị Vải Đồng Nai gây bao thảm họa cho thiên nhiên và người dân địa phương,… – Kết đoạn điểm Nêu ý nghĩa, tác dụng, phương hướng hành động Tóm lại, “Nếu không có mục đích, anh không làm được gì cả. Anh cũng không làm được cái gì vĩ đại nếu như mục đích tầm thường” Đi-đơ-rô. Một khi chúng ta xác lập được mục đích học tập, tất yếu chúng ta sẽ học tập tốt hơn. * Lưu ý – HS trình bày không đúng hình thức đoạn văn, điểm tối đa là điểm – Sai nhiều lỗi chính tả, giám khảo trừ từ điểm – điểm Câu 2 điểm ĐÁP ÁN Yêu cầu về kĩ năng – Học sinh tạo lập được một văn bản nghị luận thơ Có khả năng trình bày nhận xét của mình về nội dung của một bài thơ thông qua phân tích, bình giá các yếu tố nghệ thuật. – Bố cục rõ ràng; luận điểm, luận cứ đúng đắn; lập luận chặt chẽ, thuyết phục. – Văn viết mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; thể hiện được cảm nhận riêng của người viết. Yêu cầu về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề bài, cần làm rõ được những ý chính sau I. Mở bài Nguyễn Du là tác giả lớn của văn học Việt Nam. Ông đã đưa thể loại truyện thơ lục bát và ngôn ngữ văn học dân tộc đã đạt đến đỉnh cao chói lọi trong “Truyện Kiều”. Đoạn trích “Trao duyên” có một vị trí đặc biệt trong kiệt tác này. Đây là phần mở đầu cuộc đời lưu lạc, đau khổ của nhân vật chính Thuý Kiều. Đoạn thơ thể hiện sâu sắc bi kịch tình yêu tan vỡ và chứng minh tài nghệ tuyệt vời của Nguyễn Du trong việc miêu tả nội tâm nhân vật. Chỉ cần phân tích đoạn đầu từ “Cậy em, em có chịu lời” đến “Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây”, ta cũng thấy rõ điều đó. II. Thân bài Gia đình Kiều bị kẻ bán tơ vu oan. Cha và em trai Kiều bị bắt giam. Thúy Kiều phải bán mình làm vợ lẽ Mã Giám Sinh để lấy tiền cứu cha và em. Kiều hi sinh cao cả cho gia đình, song vẫn lo nghĩ cho Kim Trọng, thấy cần có một sự đền bù trước tấm chân tình của Kim Trọng. Đêm cuối cùng trước ngày ra đi theo Mã Giám Sinh, Thúy Kiều nhờ cậy Thúy Vân thay mình trả nghĩa lấy Kim Trọng. Thuý Kiều đã mở đầu bằng những lời yêu cầu khẩn thiết đối với Thuý Vân “Cậy em, em có chịu lời, Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.” “Cậy” là nhờ vả với tất cả tấm lòng tin tưởng, trân trọng. “Chịu lời” là nhận lời, đồng ý nhưng có hàm ý Thuý Vân chấp nhận phần thiệt thòi về mình. Thuý Kiều là vai chị lớn hơn nhưng lại “lạy”, “thưa” em. Đó là thái độ kính phục, tri ân đối với Thuý Vân vì Kiều coi việc em “chịu lời” lấy Kim Trọng là một việc hi sinh cao cả. Lời nói và hành động của Thúy Kiều đã tạo một không khí thiêng liêng, trang trọng cho cuộc nói chuyện và cho thấy khả năng lựa chọn từ ngữ vô cùng tinh tế của Nguyễn Du. Để em gái thấu hiểu, Thuý Kiều tâm sự với em về tình yêu nồng thắm, gắn bó của mình với Kim Trọng “Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề”. Nhưng nay gia đình đột ngột gặp tai biến “Sự đâu sóng gió bất kì”, Kiều đã chấp nhận hi sinh chữ “tình” để làm tròn chữ “hiếu” “Giữa đường đứt gánh tương tư”, “Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai ?”. Tình duyên của nàng và Kim Trọng giờ đây đã lỡ làng. Lúc này, Kiều đã cố nén nỗi đau để trao duyên cho em bằng những lời lẽ vừa chân tình, thống thiết vừa đầy lí trí. Kiều nói “Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em”. Kiều hiểu rất rõ Thúy Vân lấy Kim Trọng không phải là một tình duyên trọn vẹn mà là chắp mối “tơ thừa” của chị. “Mặc em” có nghĩa là tuỳ em quyết định, chị không có quyền và không thể nào bắt buộc em trong chuyện tình cảm. Nhưng Kiều cũng tìm cách phân tích, khẩn nài “Ngày xuân em hãy còn dài, Xót tình máu mủ, thay lời nước non.” Cách nói ẩn dụ ở đây thật đặc sắc “Ngày xuân” là tuổi trẻ. “Tình máu mủ” là tình chị em ruột thịt. “Lời nước non” là lời thề nguyền chung thuỷ trong tình yêu. Thuý Kiều đã đặt mình vào chỗ Thuý Vân để thấu hiểu tất cả nỗi khó xử và tấm lòng hi sinh của em gái Em còn trẻ, còn có thể được hưởng bao nhiêu mật ngọt của tình yêu nhưng xin em hãy xót thương người chị ruột thịt này mà thay chị lấy Kim Trọng, thay chị làm tròn lời nguyện thề thủy chung. Có thể nói, Kiều đã rất khéo léo khi đưa ra mối quan hệ ruột thịt để “ràng buộc”, dẫn Thuý Vân đến chỗ “mặc nhiên” chấp nhận. Nhờ cậy rồi, Kiều tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thuý Vân “Chị dù thịt nát xương mòn, Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.” Các thành ngữ “thịt nát xương mòn, “ngậm cười chín suối” đều chỉ cái chết. Ơn của em, đến chết chị vẫn còn ghi nhận. Hơn thế nữa, nghĩa cử cao đẹp của em dù có chết chị cũng thoả lòng, mãn nguyện và vô cùng vinh dự. Đoạn thơ cho thấy Thuý Kiều rất đồng cảm, khéo léo khi nhờ cậy Thuý Vân chuyện trọng đại của cả một đời người thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng. Cách nói của Thuý Kiều khẩn thiết mà vẫn đúng mực, kêu nài mà vẫn chí nghĩa, chí tình nhờ cậy thì viện đến tình máu mủ, cảm tạ thì đề cao nghĩa cử của Thuý Vân khiến Thuý Vân khó lòng thoái thác. III. Kết bài Với cách chọn lựa từ ngữ tinh tế, vận dụng thành thạo nhiều thành ngữ, nghệ thuật đối, ẩn dụ, đặc biệt là bút pháp miêu tả nội tâm đặc sắc, đoạn trích cho ta cảm nhận được bi kịch tình yêu tan vỡ, thân phận bất hạnh và nhân cách cao đẹp của Kiều đức hi sinh, sự thông minh, vị tha, tình nghĩa,…. Qua đoạn thơ, ta hiểu thêm về tấm lòng nhân đạo có sức đồng cảm sâu xa của nhà thơ đối với những khát vọng hạnh phúc và những đau khổ của con người. Cách chấm điểm ­ Điểm 5 – 4,5 Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. ­ Điểm 4 – 3,5 + Bài làm khá. + Lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp không đáng kể. ­ Điểm 3 – 2,5 + Bài viết rõ bố cục, đúng kiểu bài, ý được nhưng chưa sâu. + Diễn đạt đôi chỗ còn vụng. ­ Điểm 2 + Bài viết còn sơ sài, tuy nhiên vẫn đúng kiểu bài. + Diễn đạt nhiều chỗ còn vụng, mắc nhiều lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. ­ Điểm 1 Bài quá kém, lạc đề hoặc chỉ viết mở bài, một vài dòng có liên quan đến nội dung. ­ Điểm 00 Bỏ giấy trắng. Lưu ý Tùy theo mức độ sai sót về hành văn, bố cục, …giám khảo xem xét trừ điểm Trắc nghiệm môn Ngữ văn lớp 10 có đáp ánTrắc nghiệm môn Ngữ văn lớp 10 học kì 2 có đáp ánVới mục tiêu giúp các bạn học sinh lớp 10 hệ thống và củng cố lại một số kiến thức trong học kì 2 của môn Ngữ Văn, VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc bài test Đề kiểm tra 15 phút học kì 2 môn Ngữ Văn lớp 10. Tham gia làm bài test để kiểm tra xem bạn nắm vững bài học đến đâu nhé! Chúc các bạn làm bài tốt!Câu 1Đoạn trích Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn đã khắc họa thành công hình ảnh Đại Vương Trần Quốc Tuấn ở hai phương diện lớn. Đó là những phương diện gì? A. Tài năng và lòng ái quốc. B. Tài năng và lòng trung quân. C. Tài năng và nhân cách. D. Nhân cách và sự nghiêm minh. Câu 2Dòng nào không nêu đúng đặc điểm của nghệ thuật xây dựng tính cách nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên? A. Tác giả chú trọng xây dựng ngôn ngữ nhân vật để thể hiện đậm nét tính cách các nhân vật đó. B. Tác giả tập trung miêu tả chi tiết, sinh động đặc điểm ngoại hình nhân vật. C. Tác giả miêu tả thái độ, cử chỉ, hành động của nhân vật trước những sự kiện, tình huống cụ thể để làm nổi bật tính cách nhân vật. D. Tác giả đưa ra những đánh giá, nhận xét trực tiếp về phẩm chất của nhân vật. Câu 3Trong Chuyện chức phán sự đền Tản Viên của Nguyễn Dữ, thái độ thản nhiên của Tử Văn khi chàng nghe những lời đe dọa của viên Bách hộ không chứng tỏ điều gì? A. Lòng tự tin vào chính nghĩa của nhân vật. B. Sự khinh bạc của nhân vật. C. Bản lĩnh cứng cỏi của nhân vật. D. Sự thông minh, tài ứng phó linh hoạt của nhân vật. Câu 4Hình thức đối đối giữa các đoạn thơ, các câu thơ câu, đối trong nội bộ một cụm từ, một câu trong đoạn trích Nỗi thương mình của Nguyễn Du không nhằm tạo tác dụng gì? A. Làm cho lời thơ khúc triết, tạo được nhiều ấn tượng hơn. B. Việc sử dụng hình thức đối khiến cho nhịp thơ có thể thay đổi linh hoạt, diễn tả sinh động, chính xác những cung bậc tâm trạng khác nhau của nhân vật. C. Là những điểm nhấn trong câu thơ có tác dụng nhấn mạnh nội dung diễn đạt. D. Sự đối xứng trong hình thức thơ góp phần thể hiện sự đối lập trong nội dung bài thơ đối lập giữa cuộc sống bề ngoài phong lưu, thác loạn chốn lầu xanh với sự thấm thía, đau xót, sự ý thức sâu sắc về nhân phẩm của Kiều. Câu 5Thành công nghệ thuật tiêu biểu nhất của đoạn trích Hồi trống Cổ Thành là gì? A. Chi tiết tiêu biểu, chọn lọc, sinh động. B. Miêu tả sâu sắc tâm lí nhân vật. C. Sử dụng rất điêu luyện thủ pháp đối lập để khắc họa tính cách nhân vật. D. Tạo tình huống giàu kịch tính giúp bộc lộ nổi bật tính cách của nhân vật. Câu 6Qua lời bình luận của các bô lão và của nhân vật Khách trong bài phú Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu, có thể khẳng định yếu tố nào sau đây giữ vai trò quan trọng nhất trong việc làm nên chiến thắng trên sông Bạch Đằng? A. Nhờ trời đất linh thiêng phù hộ. B. Nhờ địa thế sông núi có lợi cho ta. C. Nhờ có con người tài giỏi. D. Nhờ có quân đội hùng mạnh. Câu 7Về cách lập luận của bài Cáo của Nguyễn Trãi, nhận xét nào dưới đây không đúng? A. Các phần, các đoạn liên kết rất chặt chẽ với nhau. B. Sắp xếp bố cục theo trình tự phát triển của các sự kiện. C. Các sự kiện, chi tiết được đề cập tới không cụ thể, chi tiết mà thiên về khái quát, trừu tượng nhằm thể hiện nội dung tư tưởng của tác phẩm. D. Sợi dây liên hệ xuyên suốt các phần là tư tưởng nhân nghĩa. Câu 8Tác phẩm Chinh phụ ngâm ra đời trong bối cảnh lịch sử, văn hóa xã hội nào? A. Ra đời vào thời Lê Trung Hưng, lúc phong trào khởi nghĩa nông dân bùng lên mạnh mẽ đã khơi dậy tư tưởng tự do, khát vọng hạnh phúc trong đời sống xã hội và trong văn học. B. Ra đời vào cuối thế kỉ XVIII lúc các cuộc chinh chiến triền miên đã xô đẩy đàn ông vào vòng binh lửa, đàn bà vào cảnh phòng đơn gối chiếc, cô quả, tàn phai. C. Ra đời vào cuối thế kỉ XVIII khi tác giả thấu hiểu và cảm thông sâu sắc với tình cảnh của những người chinh phụ trong hoàn cảnh chiến tranh liên miên, quyền hạnh phúc lứa đôi của con người bị chà đạp. D. Ra đời vào giữa thế kỉ XVIII lúc phong trào phản chiến của nhân dân ngày càng mạnh mẽ gắn với sự thức tỉnh ý thức, khát vọng về quyền sống cá nhân, quyền được hưởng hạnh phúc của con người. Câu 9Câu thơ "Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em" trích Trao duyên của Nguyễn Du diễn tả tâm trạng gì của Thúy Kiều khi trao duyên cho em? A. Nàng hiểu và cảm thông cho hoàn cảnh của Thúy Vân nên không muốn ép uổng em. B. Kiều lo lắng cho tương lai của em và Kim Trọng sau buổi trao duyên này. C. Kiều cay đắng khi nghĩ đến việc phải trao tình yêu đầu trong sáng và sâu sắc cho em. D. Kiều xót xa khi mối duyên nàng trao cho em không trọn vẹn. Câu 10Xét về nghệ thuật kể chuyện, đoạn trích Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn do Ngô Sĩ Liên biên soạn được kể theo trình tự nào? A. Trình tự không gian. A. Trình tự không gian. C. Trình tự thời gian. D. Trình tự không gian kết hợp với trình tự thời gian. Câu 11Chân lí nào không được rút ra qua lời của các bô lão và của khách từ câu "Rồi vừa đi vừa ca rằng" đến hết trong bài Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu? A. Chỉ có "đức cao" mới có thể bảo vệ nền thái bình vững chắc của đất nước. B. Kẻ thù xâm lược phi nhân nghĩa bao giờ cũng tự chuốc lấy thất bại. C. Sông Bạch Đằng luôn luôn rộng lớn, tồn tại và con người hãy ngao du thưởng ngoạn hết mình. D. Những người anh hùng có công với nước luôn lưu danh thiên cổ. Câu 12Nguyễn Trãi buộc phải từ quan về ở ẩn vì A. sau khi đã hết lòng phò tá Lê Lợi thực hiện thành công sự nghiệp đánh đuổi quân xâm lược, ông thấy mình đã hoàn thành ước vọng, hoài bão lớn nhất của cuộc đời. B. vốn là một con người ưa tự do, phóng túng, ông không muốn bị giàng buộc bởi chốn quan trường, danh lợi. C. vốn là người ngay thẳng, cương trực, ông bị bọn nịnh thần ghen ghét tìm đủ mọi cách gièm pha, hãm hại. D. ông cảm thấy mệt mỏi và không còn phù hợp với thời kì mới, chế độ mới. Câu 13Đọc hai câu thơ trong bài Chí khí anh hùng của Nguyễn Du "Nửa năm hương lửa đương nồng - Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương".Hai câu thơ trên cho thấy Từ Hải là người như thế nào? A. Từ Hải đặt chuyện chí làm trai lớn hơn hạnh phúc. B. Từ Hải đã đặt nghĩa nước lên trên tình nhà, sẵn sàng hy sinh hạnh phúc cá nhân để hoàn thành nghĩa vụ với đất nước. C. Dù vui duyên mới, Từ Hải vẫn không quên chí làm trai của một đấng anh hào. D. Từ là một con người luôn say mê hoạt động, ham thích thú ngao du. Câu 14Hành động của Trương Phi trong đoạn trích Hồi trống Cổ Thành thể hiện tính cách gì ở nhân vật này? A. Khí khái. B. Nóng nảy, trọng lẽ phải. C. Nóng nảy, suy nghĩ đơn giản. D. Trung nghĩa. Câu 15Trong đoạn trích Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, dịch giả đã sử dụng bút pháp chủ yếu gì? A. Tả cảnh ngụ tình. B. Độc thoại nội tâm. C. Tả cảnh. D. Tả tình. Đáp án đúng của hệ thốngTrả lời đúng của bạnTrả lời sai của bạnChia sẻ bởiNgày 29/12/2016 Tham khảo thêmĐề kiểm tra Ngữ văn 15 phút lớp 10Đề kiểm tra 15 phút môn Ngữ Văn lớp 10 - Văn bản "Ra-ma buộc tội"Đề kiểm tra 15 phút môn Ngữ Văn lớp 10 - Văn bản "Uy-lít-xơ trở về"

de thi ngu van hoc ki 2 lop 10