🦏 Kiểm Toán Dự Án

Đối với các dự án đã được Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra, thực hiện như sau: Trường hợp Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định số 99 Một số kết quả nổi bật trong kiểm toán dự án đầu tư xây dựng công trình. Đầu tư xây dựng cơ bản là lĩnh vực quan trọng, giữ vai trò trọng yếu trong việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Hàng năm, ngân năm 2022, kiểm toán nhà nước đã lựa chọn kiểm toán các chủ đề lớn gắn với việc quản lý, điều hành ngân sách nhà nước; nhiều chuyên đề có phạm vi rộng được dư luận xã hội quan tâm nhằm đánh giá toàn diện việc thực hiện chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước xuyên suốt từ trung ương đến địa phương trong đó có chuyên đề việc huy … 2. Những công việc chi tiết của kế toán dự án. Người làm kế toán dự án cần phải làm những công việc sau đây: - Thực hiện kiểm tra dự toán nội bộ về số lượng, đơn giá, thành tiền và các khoản phí khác liên quan đến từng hạng mục công trình; - Kiểm tra và Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành được hướng dẫn tại điều 10, Thông tư 09/2016/TT-BTC quy định quyết toán dự án hoàn thành thuộc vốn nhà nước Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Thăng Long - T.D.K - Chi nhánh miền bắc cung cấp dịch vụ kế toán, kiểm toán, Soát xét báo cáo tài chính, Đại lý thuế tại Hải Phòng 0934 335 669 vnaahp.kt@gmail.com DỊCH VỤ KẾ TOÁN. FACO VIỆT NAM. - Hỗ trợ cung cấp pháp lý Doanh nghiệp. - Hỗ trợ thông tin Chính sách Đầu tư, Dự án đất đai. - Cung cấp thông tin pháp lý kinh tế, chính sách thuế tại Việt Nam. Kiểm toán xây dựng cơ bản Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành được hướng dẫn tại điều 10, Thông tư 09/2016/TT-BTC như sau: Trường hợp người phê duyệt quyết toán yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án; chủ đầu […] Kiểm tra chất lượng thi công, xác nhận khối lượng hoàn thành, các khối lượng phát sinh và làm các thủ tục thanh toán. Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng. 11. Lập kế hoạch xin cấp vốn. Công Công tác lập hồ sơ thiết kế, dự toán, thẩm tra, thẩm định đang được tiến hành song song đáp ứng tiến độ yêu cầu. Chính phủ đã giao Bộ GTVT có văn bản gửi Kiểm toán Nhà nước đề nghị phối hợp thực hiện kiểm toán các gói thầu xây lắp trước khi chỉ định thầu. JmGO. Các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản nhằm mục đích là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành,đó là cơ sở để người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán xem xét phê duyệt báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành có phản ánh trung thực và hợp lý tình hình quyết toán dự án tại thời điểm lập báo cáo. Vậy báo cáo, quy trình kiểm toán xây dựng cơ bản như thế nào? Sau đây ACC sẽ cung cấp cho các bạn đọc những thông tin về kiểm toán xây dựng cơ bản, hãy theo dõi bài viết sau để biết thêm thông tin nhé. Quy trình kiểm toán xây dựng cơ bảnCác quy định về kiểm toán xây dựng bản được quy định như sauBước 1 Lập kế hoạch kiểm toánKế hoạch kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành gồm 2 bộ phận cơ bản như sauKế hoạch kiểm toán tổng thể mô tả phạm vi và cách thức tiến hành cuộc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể cần đầy đủ, chi tiết, làm cơ sở để lập chương trình kiểm trình kiểm toán xác định nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể, đảm bảo mục tiêu kiểm toán, thực hiện đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể và đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm theo, gửi tới Khách hàng kế hoạch kiểm toán kèm theo danh mục các tài liệu cần cung cấp trước khi cử Đoàn cán bộ đến thực hiện cuộc kiểm toán để Khách hàng hoàn toàn chủ động trong việc chuẩn bị hồ sơ, tài liệu cần thiết cũng như bố trí địa điểm làm việc và sinh hoạt cho Đoàn cán bộ kiểm 2 Thực hiện kiểm toánKhi Đoàn cán bộ thực hiện cuộc kiểm toán đến địa điểm làm việc mà Đơn vị sắp xếp và bố trí, công việc đầu tiên mà hai Bên sẽ cùng nhau thực hiện đó là công tác giao – nhận hồ sơ, tài liệu mà Đơn vị đã chuẩn bị sẵn theo danh mục đã gửi trước đó. Công tác này nhằm đảm bảo rằng hồ sơ, tài liệu mà Khách hàng giao cho sẽ được cán bộ kiểm toán có trách nhiệm giữ gìn và bảo quản, tránh trường hợp mất, hỏng tài liệu mà không có những cam kết và ràng buộc nhất dung kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án hoàn thànhKiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án bao gồmViệc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựngViệc chấp hành trình tự, thủ tục lựa chọn Nhà thầu theo quy định của pháp luật về lựa chọn Nhà thầuSự phù hợp của việc thương thảo và ký kết các hợp đồng giữa Chủ Đầu tư với các Nhà thầu so với các quy định của pháp luật về hợp đồng và quyết định trúng thầu của cấp có thẩm tra nguồn vốn đầu tư bao gồmKiểm tra, đối chiếu cơ cấu vốn và số vốn đầu tư thực hiện, đã thanh toán theo từng nguồn vốn qua từng năm so với số được duyệt;Kiểm tra sự phù hợp giữa thực tế sử dụng nguồn vốn đầu tư so với cơ cấu nguồn vốn đầu tư xác định trong quyết định đầu tưKiểm tra việc điều chỉnh tăng, giảm vốn đầu tư của dự án có chấp hành đúng chế độ và thẩm quyền quy định khi kiểm tra các nguồn vốn đầu tư của dự án đầu tư, kiểm toán viên sẽ đưa ra nhận xét về việc cấp phát, thanh toán, cho vay và sử dụng các nguồn vốn của dự tra chi phí đầu tưCăn cứ vào Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán theo công trình, hạng mục hoàn thành, cán bộ kiểm toán sẽ thực hiện kiểm tra lần lượt theo cơ cấu chi phí ghi trong tổng mức đầu tưChi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cưChi phí xây dựngChi phí thiết bịChi phí quản lý dự ánChi phí tư vấn đầu tư xây dựngChi phí quá trình thực hiện triển khai 07 nội dung kiểm toán, nếu như nhận thấy thiếu một hoặc nhiều tài liệu cần thiết phục vụ cho cuộc kiểm toán cũng như để đảm bảo rằng, hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành của Khách hàng được đầy đủ nhất theo quy định của Pháp luật thì kiểm toán viên chủ động gửi công văn đề nghị cung cấp tài liệu còn thiếu cần bổ sung tới Khách hàng, trong đó sẽ nêu rõ khách hàng cần chuẩn bị và thu thập những tài liệu cần quá trình kiểm toán, sẽ không căn cứ trên những sai sót nhỏ không trọng yếu được phát hiện trong báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Những sai sót trên sẽ được phản ánh lại với từng cấp quản lý tương toán viên sẽ báo cáo với Chủ Đầu tư toàn bộ những điểm sai sót trọng yếu ảnh hưởng tới kết quả của báo cáo quyết toán dự án hoàn thành mà chúng tôi phát hiện trong quá trình kiểm vụ kiểm toán là gì? Các lợi ích khi sử dụng dịch vụ kiểm toán là gì? Mời Quý độc giả theo dõi bài viết Dịch vụ kiểm toán Bước 3 Kết thúc kiểm toán xây dựngTrong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ thực hiện các thủ tục như sauPhân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toánLập báo cáo kiểm toánXử lý các công việc phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm khi hoàn thành công việc kiểm toán, Công ty kiểm toán sẽ phát hành bản báo cáo kiểm toán dự thảo và gửi tới Khách hàng, cùng kế hoạch bảo vệ số liệu. Báo cáo kiểm toán dự thảo nêu ý kiến của kiểm toán viên về những vấn đề trình bày trong báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, cụ thể như sauHồ sơ pháp lý của dự án đầu tưNguồn vốn đầu tưGiá trị khối lượng xây lắp hoàn thànhGiá trị khối lượng thiết bị hoàn thànhQuyết toán các khoản chi phí khácChi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sảnGiá trị tài sản bàn giao đưa vào sử dụngTình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng>>>>> Vai trò của kiểm toán ngày càng phổ biến do quá trình toàn cầu hóa được đẩy mạnh, Chính vì thế dịch vụ kiểm toán được thúc đẩy cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng kinh doanh trong những năm gần đây2. Những câu hỏi thường gặp về chủ đề kiểm toán xây dựng cơ bản? Kiểm toán xây dựng cơ bản là gì?Kiểm toán xây dựng cơ bản hay kiểm toán quyết toán dự án là công việc của công ty kiểm toán, các kiểm toán viên thu thập thông tin về dự án, công tác quyết toán vốn đầu tư của dự án từ đó đưa ra ý kiến một cách độc Đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản? Đối tượng sử dụng dịch vụ bao gồm– Phòng tài chính huyện– Các cơ sở tài chính như các huyện làm chủ đầu tư, các sở, các ban quản lý là các cấp tham mưu phê duyệt thuộc các sở, ban ngành huyện; các ban quản lý dự án.– Chủ đầu tư các cấp như chủ doanh nghiệp, chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng dịch vụ…– Các ban quản lý dự án đầu tư xây Những lợi ích khi doanh nghiệp thực hiện kiểm toán xây dựng cơ bản?Những lợi ích mà doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản là– Thứ nhất Tiết kiệm chi phí và thời gian tiến hành kiểm toán.– Thứ hai Hoàn thiện hồ sơ đúng và đủ phù hợp với quy định của pháp luật.– Thứ ba Xử lý các vấn đề cần kiểm soát và khắc phục về như các sai phạm trọng yếu như là các vấn đề trong quá trình giải ngân, cấp pháp vốn hay quản lý thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản… Nội dung Kiểm tra dự toán xây dựng là gì?Kiểm tra sự đầy đủ, phù hợp của các căn cứ pháp lý để xác định dự toán xây dựng;Kiểm tra sự phù hợp khối lượng công tác xây dựng, chủng loại và số lượng thiết bị trong dự toán so với khối lượng, chủng loại và số lượng thiết bị tính toán từ thiết kế xây dựng;Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng định mức, giá xây dựng của công trình và quy định khác có liên quan trong việc xác định các khoản mục chi phí của dự toán;Xác định giá trị dự toán sau thẩm định. Đánh giá mức độ tăng hoặc giảm của các khoản mục chi phí. Phân tích nguyên nhân dẫn đến việc tăng, giảm so với giá trị dự toán xây dựng công trình đề nghị thẩm vậy bài viết trên đã cung cấp các thông tin về Quy trình kiểm toán xây dựng cơ bản. Hy vọng bài viết trên sẽ giúp ích cho các bạn đọc biết về các quy định về Quy trình kiểm toán xây dựng cơ bảnNếu có thắc mắc gì về Quy trình kiểm toán xây dựng cơ bản hay các nghiệp vụ kế toán khác hãy liên hệ ngay Công ty luật ACC để được tư vấn và hỗ vụ quy trình kiểm toán xây dựng cơ bản tại Công ty luật ACC hãy liên hệ để được giúp đỡ nhé. ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Phiếu khảo sát khách hàng Kiểm toán dự án XDCB Mục tiêu cuộc kiểm toán Mục đích của việc kiểm toán là kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến độc lập về Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành có được lập trên cơ sở chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và quy định về quyết toán dự án hiện hành, có tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan về quản lý đầu tư và xây dựng, đồng thời có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình và kết quả đầu tư hay không? Phạm vi kiểm toán Phạm vi kiểm toán được xác định trên cơ sở các yêu cầu của dự án về nội dung dịch vụ kiểm toán. Những yêu cầu này tập trung chủ yếu vào việc quyết toán dự án hoàn thành của các dự án trên cơ sở quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng và đặc biệt là các quy định về quản lý tài chính và kế toán trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. Theo đó, Kiểm toán viên, kỹ thuật viên sẽ thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành các dự án và đưa ra ý kiến về mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin được trình bày trên Báo cáo này, làm cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và phê duyệt Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của dự án. Nội dung kiểm toán Kiểm toán viên, kỹ thuật viên được yêu cầu đưa ra ý kiến về các nội dung sau – Tính hợp lý, hợp lệ của hồ sơ pháp lý của dự án; – Tình hình cấp phát vốn đầu tư; – Chi phí đầu tư thực hiện của dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn kết thúc đầu tư bao gồm chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và chi phí khác; – Giá trị tài sản bàn giao đưa vào sử dụng bao gồm cả tài sản cố định và tài sản khác của dự án; – Các chi phí không tính vào giá trị tài sản bao gồm cả giá trị thiệt hại do thiên tai, nguyên nhân bất khả kháng và giá trị khối lượng được hủy bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền của dự án; – Tình hình công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng của dự án; – Sự phù hợp và đầy đủ của hồ sơ quyết toán dự án của dự án so với hướng dẫn quyết toán dự án của Bộ Tài chính. Ngoài ra, kiểm toán viên sẽ có ý kiến tư vấn về phương pháp hạch toán kế toán, sổ sách và báo cáo tài chính hàng năm liên quan đến dự án, hệ thống kiểm soát nội bộ và các hoạt động quản lý mà kiểm toán viên đã kiểm tra trong thời gian kiểm toán. Xác định những điểm cần phải lưu ý trong hệ thống quản lý của dự án cũng như các vấn đề cần thiết khác. Tổ chức thực hiện 1. Lập kế hoạch kiểm toán Chúng tôi sẽ tiến hành lập kế hoạch kiểm toán ngay sau khi được bổ nhiệm làm Kiểm toán của dự án. Chúng tôi thực hiện các bước công việc sau – Tiếp cận và phỏng vấn Chủ đầu tư và các bên có liên quan khác; – Xác định mục tiêu, phạm vi, phương thức tiến hành; – Thu thập thông tin chung về công trình; – Thảo luận sơ bộ với chủ đầu tư; – Soát xét sơ bộ báo cáo quyết toán công trình; – Lập kế hoạch kiểm toán chung; – Phân công nhiệm vụ trong nhóm kiểm toán; – Xây dựng chương trình kiểm toán; – Thông qua kế hoạch kiểm toán và giới thiệu nhóm kiểm toán với Chủ đầu tư; – Thu thập tất cả các hồ sơ tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán; – Thu thập thông tin thực tế tại văn phòng của Chủ đầu tư. Cách tiếp cận trên cho phép chúng tôi Hiểu biết rõ về tình hình thực hiện dự án;Hiểu biết rõ về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ của Quý Khách hàng;Đánh giá đúng và đủ về rủi ro và mức độ trọng yếu. 2. Thực hiện kiểm toán – Kiểm tra tài liệu, hợp đồng, các văn bản liên quan trình tự thủ tục đầu tư công trình; – Kiểm tra các thủ tục đấu thầu xây lắp, mua sắm thiết bị; – Kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của các chi phí xây lắp, thiết bị, chi phí khác; – Kiểm tra mẫu tại hiện trường trường hợp đặc biệt; – Kiểm tra tổng thể báo cáo quyết toán công trình hoàn thành; – Làm việc với Chủ đầu tư hoặc các nhà thầu, các bên liên quan để thu thập để củng cố căn cứ. Công việc kiểm toán bao gồm các nội dung sau 1 Kiểm tra hồ sơ pháp lý – Tập hợp, sắp xếp phân loại hồ sơ và tài liệu, kiểm tra và đối chiếu danh mục, nội dung các văn bản pháp lý của toàn bộ dự án; – Kiểm tra việc chấp hành trình tự thủ tục đầu tư xây dựng theo quy định của Nhà nước từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư đưa dự án vào sản xuất, sử dụng; – Kiểm tra việc chấp hành Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn; – Kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và các nhà thầu tư vấn, xây dựng, cung ứng vật tư thiết bị… để thực hiện dự án; – Những kiến nghị của AAVCvề việc lưu giữ chứng từ hồ sơ tài liệu và sổ sách kế toán. 2 Kiểm tra tổng dự án theo nguồn vốn và cơ cấu vốn của dự án – Kiểm tra nguồn vốn trên cơ sở số liệu tổng hợp từ báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra việc trình bày và phân loại nguồn dự án theo từng nguồn, theo từng năm và toàn bộ dự án; – Kiểm tra việc trình bày và phân loại nguồn vốn theo các thành phần Xây lắp, thiết bị, chi phí khác; – Kiểm tra tình hình cấp phát vốn qua các năm, đối chiếu với số liệu của cơ quan cấp phát, cho vay vốn; – Phân tích so sánh cơ cấu dự án thực hiện với cơ cấu vốn ghi trong tổng dự toán và tổng mức đầu tư được duyệt. 3 Kiểm tra giá trị quyết toán phần xây lắp – Kiểm tra tổng hợp chi phí XL trên cơ sở số liệu tổng hợp từ báo cáo tài chính hàng năm; – Kiểm toán quy trình, thủ tục đấu thầu xem có phù hợp với qui định không? – Kiểm toán khối lượng giá trị đề nghị quyết toán so với khối lượng và giá trúng thầu, trên cơ sở nghiệm thu khối lượng phù hợp với hồ sơ trúng thầu. – Kiểm tra chủng loại vật tư, chất lượng vật liệu trong hồ sơ mời thầu so với dự toán trúng thầu và nghiệm thu. – Kiểm toán khối lượng phát sinh được duyệt, hoặc chưa được duyệt, xác định nguyên nhân phát sinh và khối lượng phát sinh này đã được quyết toán theo nguyên tắc của hồ sơ mời thầu và Hợp đồng kinh tế chưa? – Kiểm toán khối lượng phát sinh giảm trên cơ sở hồ sơ hoàn công, nhật ký công trình, biên bản nghiệm thu… – Nhận xét đánh giá sự tuân thủ qui định pháp luật, hợp pháp và hợp lý trong việc áp dụng các định mức, đơn giá, dự toán đánh giá việc chấp hành các qui định về quản lý thực hiện đầu tư, quy chế đấu thầu của chủ đầu tư, các nhà thầu, của các cơ quan quản lý thực hiện dự án. – Lập bảng tổng hợp số liệu kiểm toán theo các chỉ tiêu hạng mục, số dự toán được duyệt, quyết toán, kiểm toán, chênh lệch tăng, giảm giữa kiểm toán so với đề nghị quyết toán, lập bảng tính toán chi tiết và thuyết minh rõ lý do các khoản chênh lệch, đưa ra các nhận xét về kiết quả kiểm tra nêu trên. 4 Kiểm tra giá trị quyết toán phần thiết bị – Kiểm tra tổng hợp chi phí thiết bị trên cơ sở số liệu tổng hợp từ báo cáo tài chính hàng năm; – So sánh danh mục, chủng loại giá cả thiết bị với tổng dự toán được duyệt, xác định và đánh giá nguyên nhân tăng giảm; – Kiểm tra chi tiết chi phí thiết bị, so sánh đối chiếu với hợp đồng nhập khẩu, chứng từ nhập khẩu, biên bản giao nhận, quyết toán lắp đặt để xác định số thiết bị, vật tư thừa thiếu; – Kiểm tra sự hợp lý của các chi phí tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản bảo dưỡng, gia công chế tạo và lắp đặt thiết bị, phụ phí ngoại thương, lưu kho, lưu bãi… nếu có. 5 Kiểm tra giá trị quyết toán chi phí khác – Kiểm tra tổng hợp chi phí khác trên cơ sở số liệu tổng hợp từ báo cáo tài chính hàng năm, so sánh đối chiếu với sổ cái và chứng từ kế toán; – Xác định danh mục chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hạng mục dự án hoàn thành. So sánh giá trị của từng loại chi phí khác đã thực hiện với tổng dự toán được duyệt và chế độ hiện hành về quản lý chi phí khác trong đầu tư xây dựng, xác định nguyên nhân tăng giảm; – Các chi phí khác có liên quan đến nhiều hạng mục sẽ thẩm tra và phân bổ cho các hạng mục dự án khi quyết toán toàn bộ dự án; – Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các loại chi phí khác bao gồm + Các khoản chi phí tư vấn thực hiện theo hợp đồng; + Các khoản chi phí do Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện; + Chi phí ban quản lý dự án, chi phí chuyên gia, chi phí thẩm định, thẩm tra, bảo hiểm… 6 Kiểm tra các khoản chi phí đầu tư không tính vào giá trị tài sản – Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của giá trị thiệt hại do thiên tai và các nguyên nhân bất khả kháng khác không thuộc phạm vi bảo hiểm; – Kiểm tra giá trị khối lượng được huỷ bỏ theo quyết định của cấp quyết định đầu tư. 7 Kiểm tra giá trị tài sản cố định và lưu động bàn giao – Kiểm tra số liệu tổng hợp tài sản, đối chiếu so sánh số liệu với báo cáo quyết toán, chi phí đầu tư; – Tập hợp, phân loại các danh mục tài sản cố định và tài sản lưu động đã bàn giao cho đơn vị khác đưa vào khai thác sử dụng theo giá trị thực tế đầu tư hàng năm và giá trị quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao tài sản, mục đích giảm trừ dự án cho dự án; – Kiểm tra việc trình bày và phân loại tài sản theo nguồn vốn và nơi sử dụng; – Kiểm tra các chính sách và thủ tục phân bổ các chi phí khác cho tài sản có được áp dụng hợp lý, phù hợp với các văn bản của Nhà nước và tính nhất quán của việc phân bổ. 8 Kiểm tra tình hình công nợ, vật tư, thiết bị tồn đọng – Kiểm tra xác định công nợ + Kiểm tra tổng số vốn đã thanh toán cho dự án; xác định số vốn thanh toán các nhà thầu theo hạng mục, khoản mục chi phí thực hiện đề nghị quyết toán; + Căn cứ số liệu các khoản mục chi phí đã được xác định, số vốn đã thanh toán và tình hình công nợ của chủ đầu tư, xác định các khoản nợ phải thu, phải trả giữa chủ đầu tư và các đơn vị, cá nhân có liên quan; + Xem xét, kiến nghị phương án xử lý đối với các khoản tiền vốn thu được chưa nộp ngân sách, số dư tiền gửi, tiền mặt. – Kiểm tra, xác định giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng + Kiểm tra giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng theo sổ kế toán, đối chiếu với số liệu kiểm kê thực tế; + Kiểm tra việc sử dụng các loại vật tư thiết bị đối chiếu với số lượng mua sắm, biên bản nghiệm thu công tác lắp đặt; + Kiểm tra việc phân loại và đánh giá VT thiết bị tồn đọng thể hiện trên báo cáo QT; + Xem xét, kiến nghị phương án xử lý của chủ đầu tư đối với giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng. 9 Kiểm tra báo cáo quyết toán và hồ sơ quyết toán các hạng mục dự án – Rà soát, đối chiếu lại toàn bộ các giá trị vật tư – thiết bị đưa vào sử dụng, tổng số dự án theo cơ cấu vốn gồm Thiết bị, Chi phí khác; – Kiểm tra việc lập Báo cáo quyết toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. 3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán – Toàn bộ công việc kiểm toán được kiểm soát bởi Chủ nhiệm kiểm toán, phòng Kiểm soát chất lượng kiểm toán và thành viên Ban Giám đốc kiểm soát chất lượng cuộc kiểm toán. – Mục đích của việc kiểm soát chất lượng kiểm toán nhằm đảm bảo cho việc cung cấp dịch vụ đảm bảo về chất lượng, tư vấn tối đa đem lại lợi ích cho Quí khách hàng. 4. Lập Báo cáo kiểm toán – Tổng hợp các kết quả kiểm toán; – Lập dự thảo Báo cáo kiểm toán; – Gửi Dự thảo Báo cáo kiểm toán cho Chủ đầu tư; – Trao đổi với Chủ đầu tư và các bên có liên quan về số liệu kiểm toán; – Hoàn thiện Báo cáo kiểm toán và phát hành chính thức. Thông qua kết quả kiểm toán chúng tôi có thể tư vấn cho Chủ đầu tư – Tuân thủ các văn bản pháp quy của Nhà nước trong lĩnh vực XDCB, phù hợp với pháp luật Việt Nam; – Xử lý các vướng mắc và tồn đọng liên quan đến việc quyết toán công trình; – Lập báo cáo quyết toán dự án theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Hotline tư vấn miễn phí Mr Linh Kiểm toán xây dựng cơ bản còn được gọi là kiểm toán quyết toán dự án. Loại hình kiểm toán này giúp báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trở nên đáng tin cậy hơn đối với người sử dụng báo cáo. Đồng thời kiểm toán quyết toán dự án cũng là căn cứ để cấp có thẩm quyền xem xét thông qua báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Cùng MAN tìm hiểu về quy trình, nội dung và vai trò của kiểm toán xây dựng cơ bản mới nhất năm 2023 trong bài viết sau nhé. Kiểm toán xây dựng cơ bản là gì? Kiểm toán xây dựng KTXD hay còn được gọi với nhiều thuật thuật ngữ có ý nghĩa tương đương khác như kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, kiểm toán xây dựng cơ bản, kiểm toán quyết toán dự án… Đây là dịch vụ được các doanh nghiệp kiểm toán độc lập cung cấp, chủ yếu xoay quanh việc thu thập, kiểm tra, đánh giá thông tin về quá trình quyết toán vốn đầu tư, hoạt động, hiệu suất, dữ liệu, hồ sơ… của các dự án hoàn thành. Kiểm toán xây dựng cơ bản còn gọi là kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành Vai trò, mục đích của kiểm toán xây dựng cơ bản Như đã nói ở trên, KTXD hướng tới mục đích chính đó là giúp gia tăng độ tin cậy của báo cáo quyết toán dự án đối với người sử dụng báo cáo. Đây cũng là cơ sở để cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án cân nhắc thông qua báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Dựa trên ý kiến được doanh nghiệp kiểm toán đưa ra trong báo cáo kiểm toán, xét về các khía cạnh trọng yếu để đánh giá xem liệu dự án có đáp ứng đúng những quy định pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng hay không. Báo cáo quyết toán dự án hoàn thành có thể hiện một cách chính xác, phù hợp với tình hình quyết toán công trình tại thời điểm lập báo cáo không, có tuân thủ đúng chuẩn mực kế toán và quy định về quyết toán dự án hay không. Kiểm toán xây dựng giúp gia tăng độ tin cậy của báo cáo quyết toán dự án đối với người sử dụng báo cáo Xem thêm cách quyết toán thuế TNCN cá nhân chính xác, nhanh chóng Nội dung của kiểm toán xây dựng cơ bản Khi tiến hành KTXD cơ bản, các kiểm toán viên cần kiểm tra và đưa ra ý kiến đánh giá liên quan đến Tính hợp lệ, hợp lý về hồ sơ pháp lý của dự án Tình hình cấp phát vốn đầu tư Mức độ phù hợp giữa khối lượng công tác xây dựng, số lượng và chủng loại thiết bị được dự toán khi đối chiếu với số lượng, chủng loại và khối lượng thiết bị tính toán từ thiết kế xây dựng Tính hợp lý, đúng đắn khi áp dụng định mức, giá xây dựng của dự án và những quy định về việc xác định các khoản chi phí dự toán Xác định giá trị dự toán sau khi thẩm định. Đánh giá và phân tích lý do vì sao các khoản mục chi phí có sự tăng giảm so với giá trị dự toán xây dựng Chi phí đầu tư thực hiện dự án từ khi chuẩn bị đến khi hoàn tất đầu tư, gồm có chi phí thiết bị, chi phí xây lắp và những chi phí khác Giá trị tài sản bàn giao được đưa vào sử dụng, trong đó có tài sản cố định và những tài sản khác có liên quan của dự án Các loại chi phí không được bao gồm trong giá trị tài sản, kể cả giá trị thiệt hại do thiên tai, các nguyên nhân bất khả kháng và giá trị khối lượng bị hủy bỏ theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền Tình trạng công nợ, thiết bị, vật tư của dự án còn tồn đọng Mức độ đầy đủ và phù hợp của hồ sơ quyết toán dự án khi đối chiếu với hướng dẫn quyết toán dự án được Bộ Tài chính ban hành Bên cạnh đó, kiểm toán viên có thể đưa ra ý kiến tư vấn thêm về các hoạt động quản lý, hệ thống kiểm soát nội bộ, các loại tài liệu và báo cáo tài chính hàng năm liên quan đến dự án, phương pháp hạch toán kế toán… Kiểm toán viên chỉ ra những điểm cần chú ý trong hệ thống quản lý dự án và những vấn đề quan trọng khác. Nội dung chính của kiểm toán xây dựng cơ bản Xem thêm Quy định về kiểm toán công trình xây dựng Những ai cần sử dụng dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản? Những đối tượng sử dụng dịch vụ KTXD cơ bản gồm có Phòng tài chính cấp huyện Các ban quản lý dự án, các sở, ban quản lý dự án là cấp tham mưu phê duyệt thuộc sở ban ngành huyện, các huyện làm chủ đầu tư Chủ đầu tư, chủ doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ kiểm toán Các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng Kiểm toán xây dựng cơ bản mang lại những lợi ích gì cho doanh nghiệp? KTXD cơ bản mang lại cho doanh nghiệp vô vàn lợi ích như Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí thực hiện kiểm toán Giúp hồ sơ được hoàn thiện đúng, đầy đủ và phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật Ngăn chặn, xử lý và khắc phục những gian lận, sai sót trọng yếu trong các vấn đề về quản lý, cấp phát vốn, giải ngân… Quản lý chặt chẽ các hóa đơn, điều chỉnh số lượng hóa đơn thừa thiếu Làm cơ sở giúp triển khai các dự án trong tương lại một cách hiệu quả và chính xác Kiểm toán xây dựng cơ bản mang lại cho doanh nghiệp vô vàn lợi ích Quy trình kiểm toán dự án đầu tư Quy trình kiểm toán xây dựng cũng giống như một quy trình kiểm toán thông thường, cơ bản được quy định như sau Bước 1 Xây dựng kế hoạch kiểm toán Kế hoạch kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành được cấu thành bởi 2 bộ phận chính đó là Kế hoạch kiểm toán tổng thể Nêu rõ phạm vi, phương thức thực hiện kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể cần được xây dựng một cách chi tiết và đầy đủ, làm căn cứ lập chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán Đề ra lịch trình, nội dung và phạm vi của các thủ tục kiểm toán thiết yếu nhằm triển khai có hiệu quả kế hoạch kiểm toán tổng thể. Đảm bảo đạt được các mục tiêu kiểm toán, thực hiện đúng kế hoạch kiểm toán tổng thể để cuộc kiểm toán đạt hiệu quả cao. Tiếp đó, doanh nghiệp kiểm toán sẽ gửi cho khách hàng kế hoạch kiểm toán, danh mục các tài liệu hồ sơ cần cung cấp trước khi cử đội ngũ kiểm toán viên đến triển khai hoạt động kiểm toán. Như vậy, khách hàng có thể chủ động hơn trong việc chuẩn bị tài liệu hồ sơ và địa điểm làm việc cho đoàn kiểm toán viên. Kế hoạch kiểm toán xây dựng bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán Bước 2 Tiến hành công việc kiểm toán Khi đoàn kiểm toán viên đến địa điểm được khách hàng bố trí, hai bên sẽ cùng nhau tiến hành hoạt động giao và nhận tài liệu, hồ sơ theo danh mục đã gửi. Các kiểm toán viên có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài liệu được khách hàng giao cho theo các điều khoản được thỏa thuận giữa hai bên. Kiểm toán xây dựng cơ bản sẽ kiểm tra các vấn đề chính đó là – Hồ sơ pháp lý của dự án Mức độ tuân thủ quy định pháp luật về đầu tư và xây dựng đối với trình tự, thủ tục đầu tư và xây dựng Mức độ tuân thủ quy định pháp luật về lựa chọn Nhà thầu đối với trình tự, thủ tục lựa chọn Nhà thầu Sự phù hợp giữa hoạt động thỏa thuận, ký kết hợp đồng của Chủ đầu tư và Nhà thầu khi đối chiếu với quy định pháp luật về hợp đồng và quyết định trúng thầu của cấp có thẩm quyền – Nguồn vốn đầu tư Kiểm tra, so sánh về cơ cấu vốn và số vốn đầu tư thực hiện, đã thanh toán đối với từng nguồn vốn qua các năm khi đối chiếu với số vốn được duyệt Kiểm tra mức độ phù hợp giữa vốn đầu tư sử dụng thực tế so với nguồn vốn đầu tư đã nêu trong quyết định đầu tư Kiểm tra quyết định tăng/giảm số vốn đầu tư dự án có tuân theo đúng thẩm quyền và chế độ quy định không – Chi phí đầu tư Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư Chi phí xây dựng Chi phí thiết bị Chi phí quản lý dự án Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng Chi phí khác Tiến hành công việc kiểm toán quyết toán dự án Bước 3 Kết thúc quy trình kiểm toán xây dựng Đến giai đoạn kết thúc quy trình KTXD, có một số thủ tục mà kiểm toán viên cần tiến hành đó là Phân tích, soát xét kết quả kiểm toán về mặt tổng thể Lập báo cáo kiểm toán Giải quyết các vấn đề nảy sinh sau khi báo cáo kiểm toán được phát hành Sau khi công việc kiểm toán được hoàn tất, doanh nghiệp kiểm toán sẽ gửi đến khách hàng dự thảo báo cáo kiểm toán. Trong bản dự thảo này, kiểm toán viên sẽ đưa ra ý kiến về những nội dung có trong báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, bao gồm Hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư Nguồn vốn đầu tư Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành Giá trị khối lượng thiết bị hoàn thành Quyết toán các loại chi phí khác Chi phí đầu tư không được bao gồm trong giá trị tài sản Giá trị tài sản bàn giao được đưa vào sử dụng Tình trạng công nợ và thiết bị, vật tư tồn đọng Lập và phát hành báo cáo kiểm toán Có thể bạn cần Chi phí kiểm toán công trình xây dựng Dự án nào phải kiểm toán xây dựng cơ bản? Các dự án của Quý Khách hàng bắt buộc phải Kiểm toán xây dựng cơ bản theo quy định như sau a. Căn cứ Khoản 3 Điều 35, Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ về Quy định về quản lý thanh toán quyết toán dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công. “… 3. Kiểm toán báo cáo quyết toán a Các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn đầu tư công khi hoàn thành phải kiểm toán báo cáo quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán trừ dự án thuộc danh mục bí mật nhà nước. Các dự án sử dụng vốn đầu tư công còn lại, người có thẩm quyền quyết định phê duyệt đầu tư dự án xem xét, quyết định đấu thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán báo cáo quyết toán. Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu và ký kết hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này. b Nhà thầu kiểm toán độc lập là các doanh nghiệp kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam, tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và các chuẩn mực kiểm toán hiện hành. c Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra và phát hành báo cáo kiểm toán, kết luận thanh tra có đủ nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định này, cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận thanh tra của cơ quan thanh tra làm căn cứ để thẩm tra; không phải thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán. Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra thực hiện chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 37 Nghị định này, căn cứ quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, chủ đầu tư xác định nội dung, phạm vi kiểm toán bổ sung và lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung trong trường hợp cần thiết. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí thuê kiểm toán độc lập quy định tại Điều 46 Nghị định này. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán sử dụng báo cáo kiểm toán của Kiểm toán nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra và báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án. Trường hợp Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra có quyết định kiểm toán, thanh tra dự án khi nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán thì nhà thầu kiểm toán độc lập thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng nội dung của hợp đồng đã ký kết. b. Căn cứ Điều 4 và Điều 5, Thông tư số 10/2020/TT-BTC ngày 20 tháng 2 năm 2020 của Bộ Tài chính được quy định và hướng dẫn về kiểm toán xây dựng cơ bản “… Điều 4. Quyết toán dự án thành phần, tiểu dự án, công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành 1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có nhiều dự án thành phần, tiểu dự án độc lập có thể vận hành độc lập, khai thác sử dụng hoặc được phân kỳ đầu tư có quyết định phê duyệt dự án đầu tư riêng biệt Mỗi dự án thành phần hoặc tiểu dự án độc lập thực hiện lập báo cáo quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán như một dự án đầu tư độc lập. Dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được thẩm tra và phê duyệt theo quy định không phải kiểm toán quyết toán, thẩm tra và phê duyệt quyết toán lại. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương sau đây gọi chung là bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao quản lý dự án thành phần chính hoặc được giao làm đầu mối tổng hợp dự án chịu trách nhiệm báo cáo kết quả tổng quyết toán toàn bộ dự án theo Mẫu số 10/QTDA kèm theo Thông tư này gửi Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư khi dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A hoàn thành toàn bộ. 2. Đối với dự án chuẩn bị đầu tư a Trường hợp dự án chuẩn bị đầu tư được bố trí kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư trong chi phí của dự án đầu tư được duyệt để triển khai thực hiện dự án, việc quyết toán riêng dự án chuẩn bị đầu tư hoặc quyết toán chung với dự án đầu tư do người có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư quyết định. b Trường hợp dự án chuẩn bị đầu tư được bố trí kế hoạch vốn riêng, khi hoàn thành phải quyết toán như tiểu dự án độc lập và tổng hợp quyết toán dự án theo quy định tại Khoản 1 Điều này. c Trường hợp dự án chuẩn bị đầu tư dừng thực hiện vĩnh viễn hoặc thay đổi dẫn đến nội dung chuẩn bị đầu tư không được sử dụng thì chi phí chuẩn bị đầu tư đã thực hiện được quyết toán như dự án dừng thực hiện vĩnh viễn. 3. Đối với bồi thường, hỗ trợ, tái định cư a Trường hợp trong phê duyệt chủ trương đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, nội dung bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được tách thành dự án độc lập Việc lập báo cáo quyết toán và thẩm tra quyết toán thực hiện như một dự án đầu tư độc lập. b Trường hợp tại quyết định phê duyệt dự án đầu tư, tách riêng nội dung chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thành một hạng mục hợp phần riêng Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp với cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để phê duyệt quyết toán và gửi báo cáo quyết toán đã được phê duyệt tới chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng công trình để tổng hợp vào báo cáo quyết toán chung toàn bộ dự án. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán toàn bộ dự án, không phải thẩm tra lại phần chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt quyết toán. 4. Đối với công trình, hạng mục công trình độc lập hoàn thành đưa vào sử dụng của dự án đầu tư Trường hợp cần thiết phải thẩm tra, phê duyệt quyết toán thì chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xem xét, quyết định. Giá trị quyết toán của công trình, hạng mục công trình bao gồm Chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, các khoản chi phí tư vấn và chi khác có liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công trình đó. Chủ đầu tư tổng hợp giá trị quyết toán được duyệt của công trình, hạng mục công trình vào báo cáo quyết toán dự án hoàn thành toàn bộ và xác định mức phân bổ chi phí chung cho từng công trình, hạng mục công trình thuộc dự án, trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. 5. Đối với dự án có toàn bộ dự án thành phần, tiểu dự án, công trình hoặc hạng mục xây dựng và thiết bị đã hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng nhưng dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư chưa hoàn thành Chủ đầu tư báo cáo người có thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư cho phép thực hiện lập báo cáo quyết toán chi phí đã thực hiện của dự án để gửi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán thẩm tra; trong đó, dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được quyết toán là giá trị hợp pháp đã thực hiện. Trường hợp dự án thành phần hoặc tiểu dự án hoặc hạng mục bồi thường, giải phóng mặt bằng tiếp tục thực hiện bổ sung, chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán bổ sung và gửi cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán để thẩm tra trình phê duyệt quyết toán bổ sung. Điều 5. Quyết toán dự án đầu tư đặc thù Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng, trường hợp cần thiết có quy định riêng, các bộ, cơ quan trung ương, tập đoàn, tổng công ty nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý dự án đề xuất cụ thể để Bộ Tài chính ban hành. …” c. Trước đó, Bổ sung, sửa đổi theo Thông tư 64/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính về kiểm toán xây dựng cơ bản “… 6. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau a Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau “1. Tất cả các dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước khi hoàn thành đều phải kiểm toán quyết toán trước khi trình cấp có thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; các dự án còn lại, trường hợp cần thiết cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán báo cáo người phê duyệt quyết toán yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Theo yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành của người phê duyệt quyết toán, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu kiểm toán trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu của dự án; chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại các khoản 2 và khoản 3 Điều này.” b Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau “3. Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra Trường hợp Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra thực hiện kiểm toán, thanh tra chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này, chủ đầu tư xác định nội dung, phạm vi kiểm toán bổ sung và lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung theo yêu cầu của người phê duyệt quyết toán. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định trên cơ sở giá trị đề nghị quyết toán tương ứng với phần kiểm toán bổ sung và phạm vi, nội dung kiểm toán bổ sung. Cơ quan chủ trì thẩm tra sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, kết luận của cơ quan thanh tra và kết quả báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án. Trường hợp Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thanh tra có quyết định kiểm toán, thanh tra dự án khi chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thì nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và hợp đồng đã ký kết.” …” d. Trước đó nữa Căn cứ Điều 10 của Thông tư số 09/2016/TT-BTC ngày 20 tháng 2 năm 2020 của Bộ Tài chính thì các dự án phải kiểm toán xây dựng cơ bản được quy định như sau “… Điều 10. Kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành 1. Trường hợp người phê duyệt quyết toán yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án; chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều này. 2. Nhà thầu kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải là các doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Khi thực hiện kiểm toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập cũng như các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Khi kết thúc cuộc kiểm toán phải lập báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành với đầy đủ nội dung quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. 3. Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán a Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán đảm bảo đủ nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này thì cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước làm căn cứ để thẩm tra, không thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán quyết toán dự án. b Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này, chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung theo yêu cầu của người phê duyệt quyết toán. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí kiểm toán đối với hạng mục công trình, gói thầu trong dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này. Cơ quan chủ trì thẩm tra sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và kết quả báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án. c Trường hợp Kiểm toán Nhà nước có quyết định kiểm toán dự án khi chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thì nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và hợp đồng đã ký kết. …” “… Trường hợp người phê duyệt quyết toán yêu cầu kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành trước khi thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án; chủ đầu tư tổ chức lựa chọn nhà thầu kiểm toán theo quy định của pháp luật về đấu thầu, ký kết hợp đồng kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về hợp đồng. Chủ đầu tư, nhà thầu kiểm toán độc lập và các đơn vị có liên quan thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều này. Nhà thầu kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành phải là các doanh nghiệp kiểm toán được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về thành lập và hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam. Khi thực hiện kiểm toán phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập cũng như các Chuẩn mực kiểm toán hiện hành. Khi kết thúc cuộc kiểm toán phải lập báo cáo kiểm toán quyết toán dự án hoàn thành với đầy đủ nội dung quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam về Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành. Đối với các dự án được cơ quan Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán và phát hành báo cáo kiểm toán đảm bảo đủ nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này thì cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán dự án sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước làm căn cứ để thẩm tra, không thuê kiểm toán độc lập để kiểm toán quyết toán dự án. Trường hợp Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán chưa đủ các nội dung quy định tại Điều 12 Thông tư này, chủ đầu tư lựa chọn nhà thầu kiểm toán độc lập để kiểm toán bổ sung theo yêu cầu của người phê duyệt quyết toán. Chi phí kiểm toán bổ sung được xác định tương tự như xác định chi phí kiểm toán đối với hạng mục công trình, gói thầu trong dự án quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Thông tư này. Cơ quan chủ trì thẩm tra sử dụng kết quả báo cáo kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và kết quả báo cáo kiểm toán của kiểm toán độc lập làm căn cứ để thẩm tra quyết toán dự án. Trường hợp Kiểm toán Nhà nước có quyết định kiểm toán dự án khi chủ đầu tư và nhà thầu kiểm toán độc lập đang thực hiện hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành thì nhà thầu kiểm toán độc lập vẫn tiếp tục thực hiện hợp đồng kiểm toán theo đúng quy định của Chuẩn mực kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành và hợp đồng đã ký kết. …” Bên cạnh giúp Quý Khách hàng tuân thủ các quy định pháp luật của Nhà nước về Quản lý đầu tư xây dựng, Đấu thầu và các quy định có liên quan đối với các loại dự án, công trình và nguồn vốn đầu tư là vốn Ngân sách Nhà nước, chúng tôi còn hỗ trợ tất cả Khách hàng kiểm toán xây dựng cơ bản mà nguồn vốn là vốn Nhà ngoài ngân sách, vốn ODA, các loại vốn khác. Tất cả là nhằm giúp cho Chủ đầu tư hoàn thiện các thủ tục trong quá trình quản lý, thực hiện các dự án theo quy định hiện hành, đồng thời cung cấp cho các Bên có liên quan những thông tin, số liệu và ý kiến đáng tin cậy trong việc xem xét, phê duyệt Dự toán công trình, Quyết toán dự án hoàn thành; kiểm soát và quản lý chi phí trong đầu tư xây dựng. Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản của MAN Hiện nay, Công ty TNHH Quản Lý Tư Vấn Thuế MAN cung cấp các dịch vụ như kế toán, kiểm toán, báo cáo tài chính, hoàn thuế GTGT… đặc biệt đang có dịch vụ kiểm toán xây dựng – kiểm toán báo cáo quyết toán dự án hoàn thành với chi phí hợp lý. Dịch vụ kiểm toán của MAN giúp chủ đầu tư tiết kiệm thời gian kiểm toán, giảm thiểu rủi ro khi đầu tư xây dựng và loại bỏ những khoản chi phí phát sinh bất hợp lý. Bên cạnh đó, MAN còn góp phần đẩy nhanh tiến độ quyết toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Hỗ trợ Quý doanh nghiệp nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ và hệ thống kế toán. MAN luôn tự hào lọt Top đầu các công ty dịch vụ kế toán, kiểm toán tầm trung được nhiều khách hàng tin tưởng lựa chọn nhất TPHCM. MAN quy tụ đội ngũ kiểm toán viên dày dặn kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao và tốt nghiệp các trường Đại học top đầu cả nước. Đến nay, MAN đã và đang cung cấp dịch vụ cho hơn doanh nghiệp trên khắp cả nước, là địa chỉ tin cậy hàng đầu được khách hàng đánh giá cao. Mặc dù kiểm toán xây dựng cơ bản không bắt buộc với những dự án không sử dụng vốn Nhà nước. Tuy nhiên ngày càng nhiều chủ đầu tư sử dụng dịch vụ kiểm toán này để đảm bảo sự minh bạch, chính xác và trung thực của các số liệu quyết toán. Quý khách có nhu cầu tư vấn chi tiết về dịch vụ kiểm toán xây dựng vui lòng liên hệ với MAN theo hotline +84 0 903 963 163. Trao đổi từng trường hợp cụ thể, liên hệ ngay Dịch vụ Kiểm toán Xây dựng Cơ bản tin cậy cho Quý Khách. CÔNG TY TNHH QUẢN LÝ TƯ VẤN THUẾ MAN Hỗ trợ tư vấn Lê Hoàng Tuyên – Founder Phone/ Zalo +84 0903 963 163 Email man Mời xem tiếp Dịch vụ Kiểm Toán chuyên nghiệp đúng chuẩn của MAN Ban biên tập

kiểm toán dự án